Suzuki Swift và Toyota Wigo Tại Việt Nam, các mẫu xe cỡ nhỏ luôn được nhiều gia đình ưa chuộng vì khả năng di chuyển linh hoạt trong đô thị. Trên thực tế, để có thể chọn được một chiếc xe phân khúc bình dân mà đáp ứng được các tiêu chí mà bạn đặt ra không phải là điều quá dễ dàng. Vậy có nên mua ô tô lần đầu là Suzuki Swift và Toyota Wigo ? Hãy để xehoiblog.com giúp bạn thông qua bài viết này
NGOẠI THẤT SUZUKI SWIFT VÀ TOYOTA WIGO
So sánh kích thước tổng thể của Toyota Wego và Suzuki Swift, Wigo có kích thước dài, rộng, cao lần lượt là 3.660 x 1.600 x 1.520 mm, trong khi bản còn lại có kích thước 3.840 x 1.735 x 1.495 mm. Có thể thấy Swift nhỉnh hơn đối thủ cả về chiều dọc lẫn chiều ngang nhưng Wigo lại nhỉnh hơn đối thủ một chút. Vì vậy, trong khi Swift có ngoại hình bề thế hơn hẳn thì Wigo lại tỏ ra lợi thế hơn trong việc linh hoạt di chuyển trong đô thị đông đúc.


Wigo có chiều dài cơ sở nhỉnh hơn Swift một chút nên ưu điểm của Wigo là độ thoáng của nội thất. Đặc biệt Wigo có khoảng sáng gầm tốt hơn nhiều so với Swift nên Wigo vẫn có lợi thế hơn khi vượt qua các đường trượt, chướng ngại vật.
Wigo là một trường trung lập được thiết kế để đáp ứng nhu cầu đa dạng nhất của trẻ và già. Vì lý do này, Wigo thường bị chỉ trích về thiết kế liền mạch, không có điểm nhấn và khá “bảo thủ”. Còn Suzuki Swift chinh phục người dùng bằng vẻ ngoài trẻ trung và thời trang.
Toyota Wigo sử dụng đèn pha halogen projector với thiết kế thể thao, gọn gàng, trong khi các đối thủ sử dụng đèn pha LED dạng thấu kính. Suzuki Swift nhỉnh hơn đối thủ một chút khi được trang bị dải đèn LED chiếu sáng ban ngày. Cụ thể, đèn hậu của Swift là đèn LED, trong khi Wigo sử dụng đèn halogen thông thường.
Nhờ lưới tản nhiệt hình lục giác cỡ lớn, nhiều chi tiết thiết kế tinh tế tạo nên vẻ hầm hố, nổi bật ở phần đầu xe Swift. Wigo cũng sử dụng lưới tản nhiệt 5 chấu đơn mạ crom và thiết kế hốc gió hình lục giác rất sắc sảo. Thiết kế nắp ca-pô của Wego với những đường gân đặc trưng.
Thiết kế thân xe của hai người mẫu mềm mại và dẻo dai. Cả hai mẫu xe đều sử dụng gương chiếu hậu chỉnh điện, gập điện và tích hợp đèn báo rẽ LED.
Swift đi kèm với bánh xe 16 inch trong khi Wigo chỉ có bánh xe 14 inch. Nhưng thiết kế bên hông xe Wigo lại nổi bật với tay nắm cửa mạ crom rất đặc trưng.
Đuôi xe Swift được làm mới đẹp mắt và nổi bật bởi cụm đèn hậu LED hình chữ ‘C’. Suzuki cũng đã tích hợp cánh lướt gió và đèn phanh trên mẫu xe này để tăng thêm vẻ thể thao cho Swift.
Còn Wigo có kiểu đuôi riêng, tạo vẻ cứng cáp. Nhược điểm của Wigo là bạn phải bấm chốt lái để mở cốp. Đây là điều rất khó chịu so với các dòng xe cùng phân khúc.
So sánh Suzuki Swift và Toyota Raize dòng hatback phong cách
NỘI THẤT SUZUKI SWIFT VÀ TOYOTA WIGO
Ở nội thất cũng vậy, Suzuki Swift có phần nhỉnh hơn đối thủ về tính thẩm mỹ hiện đại, trẻ trung và cuốn hút. Toyota Wigo vẫn trung thành với thiết kế truyền thống khắc khổ, hoàn chỉnh với điều hòa không khí núm xoay lỗi thời.
Cả hai mẫu xe đều sử dụng ghế bọc nỉ và hàng ghế sau có thể gập xuống để tăng không gian chứa hành lý. Hàng ghế sau của Wigo được trang bị tựa đầu thứ 3, một điều rất hiếm thấy ở phân khúc này nhưng thực tế vẫn còn nhiều hạn chế do độ dày của ghế. Hàng ghế trước của Wigo chỉ được trang bị tựa đầu cố định.
Chiều dài cơ sở của Wigo lên tới 2.455mm so với 2.450mm của đối thủ, nhờ đó Toyota Wigo được hưởng lợi từ thiết kế nội thất rộng rãi và thoải mái. Trên thực tế, sự khác biệt không quá lớn và nếu bạn là một chiếc xe thành phố hay di chuyển quanh trung tâm thành phố với những quãng đường ngắn, bạn sẽ không cảm thấy khó chịu với nội thất của hai mẫu xe này.
Toyota Wigo có vô lăng bằng chất liệu urethane và điều chỉnh âm thanh tích hợp. Trong khi đó, các đối thủ được trang bị vô lăng bọc da sang trọng tích hợp các nút điều khiển âm thanh, điều khiển hành trình và rảnh tay hiện đại.
Về trang thiết bị giải trí, Wigo được trang bị DVD 7, cổng AUX, USB, Bluetooth, Wifi và HDMI. Suzuki Swift cũng có hệ thống giải trí với màn hình cảm ứng đa phương tiện 7 inch, đầu CD, MP3, WMA, USB, đàm thoại rảnh tay Bluetooth, Apple CarPlay và Android Auto. Swift nhỉnh hơn một chút khi sở hữu dàn âm thanh 6 loa, trong khi đối thủ chỉ có 4 loa.
HỆ THỐNG VẬN HÀNH SUZUKI SWIFT VÀ TOYOTA WIGO
So sánh khả năng vận hành của Toyota Wigo và Suzuki Swift, Wigo được trang bị động cơ xăng 3NR-VE 1.2 lít 4 xi-lanh thẳng hàng sản sinh công suất tối đa 64 mã lực tại 6000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 107 Nm tại 4200 vòng/phút. vòng/phút. Động cơ xăng 4 xi-lanh 1,2 lít K12C VVT phát triển công suất tối đa 83 mã lực tại 6000 vòng/phút và mô-men xoắn 113 Nm tại 4200 vòng/phút.
Rõ ràng Swift có khả năng vượt trội so với đối thủ. Và trong khi Swift mang đến cảm giác lái mượt mà, êm ái nhờ trang bị hộp số vô cấp CVT góp phần chuyển số mượt mà thì Toyota Wigo chỉ sử dụng hộp số tự động 4 cấp.
Bù lại, Wigo được trang bị bộ lốp 175/65R14 dày hơn so với loại 185/55R16 của Swift, giúp Wigo “êm” hơn một chút so với các đối thủ khi cùng hành trình trên những cung đường xấu, mang lại cảm giác lái khá thoải mái.
ĐỘ AN TOÀN SUZUKI SWIFT VÀ TOYOTA WIGO
Vì là một mẫu xe đô thị cỡ nhỏ trong cùng phân khúc A nên những trang bị an toàn mới nhất không đòi hỏi nhiều. Nhưng về cơ bản, cả Toyota Wigo và Suzuki Swift đều được trang bị chống bó cứng phanh, túi khí và chìa khóa thông minh.
Tuy nhiên, Swift được Suzuki trang bị tới 6 túi khí trong khi Wigo chỉ có 2, khiến nó nhỉnh hơn một chút so với các đối thủ. Ngoài ra, Swift còn được trang bị hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD. Nhưng Wigi có cảm biến lùi.
GIÁ LĂN BÁNH SUZUKI SWIFT VÀ TOYOTA WIGO
Phiên bản | Toyota Wigo 1.2G AT | Suzuki Swift GLX |
Giá niêm yết | 405,000,000 VND | 549,000,000 VND |
Phí trước bạ (12%) | 48,600,000 VND | 65,880,000 VND |
Phí sử dụng đường bộ (01 năm) | 1,560,000 VND | 1,560,000 VND |
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (01 năm) | 437,000 VND | 437,000 VND |
Phí đăng ký biển số | 20,000,000 VND | 20,000,000 VND |
Phí đăng kiểm | 340,000 VND | 340,000 VND |
Giá lăn bánh | 475,937,000 VND | 637,217,000 VND |
KẾT LUẬN
Suzuki Swift sở hữu thiết kế cá tính, hiện đại cùng động cơ mạnh mẽ và nhiều trang bị vượt trội so với các đối thủ. Tuy nhiên, Toyota Wigo lại có lợi thế về nội thất rộng rãi và uy tín thương hiệu Toyota từ lâu đã in sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng, đặc biệt là tại Việt Nam, khi mua xe. Swift gần như vượt trội so với Toyota Wigo về nhiều mặt. Tuy nhiên, giá bán lại là rào cản lớn để Suzuki Swift cạnh tranh với Wigo. Ngoài ra, Wigo là mẫu xe Toyota nổi tiếng về độ bền và khả năng giữ giá.
Nếu phải lựa chọn giữa Suzuki Swift và Toyota Wigo, bạn sẽ chọn xe đô thị nào? Xin đừng ngần ngại phổ biến rộng rãi bài viết này.